Giải đáp: Vợ/chồng ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?

Ngoại tình là hành vi khó có thể tha thứ được dù trong bất kỳ tình huống nào. Vậy ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không? Trường hợp nào vợ/chồng sẽ bị tước quyền nuôi con? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Ngoại tình là gì?

Ngoại tình là hành vi của những người đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc những người chưa có bạn đời chính thức mà lại xây dựng mối quan hệ chung sống với người đã có vợ/ chồng. Ngoại tình được xác định nế một trong hai bên có mối quan hệ ngoài khi đang ở trong tình trạng hôn nhân hợp pháp với người khác. Trong trường hợp đã ly dị hoặc không có quan hệ hôn nhân hợp pháp thì không còn là ngoại tình.

ngoai-tinh-la-gi

Vợ hoặc chồng ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không?

Hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng có thể được xem xét là một cơ sở để coi như là vi phạm nghiêm trọng đối với quyền và nghĩa vụ trong cuộc sống hôn nhân, thậm chí có thể khiến hôn nhân không thể duy trì. Người thực hiện hành vi ngoại tình không chỉ gây ảnh hưởng không tốt cho con cái mà còn thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm sóc quan tâm đến con cái.

Vì vậy, nếu có bằng chứng chứng minh hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng, đó có thể là cơ sở để Tòa án xem xét việc không giao con cái cho người đó nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Để giành quyền nuôi con, người kia cần nộp cho Tòa án một số giấy tờ, bao gồm:

  • Đơn xin giành quyền nuôi con.
  • Bằng chứng và chứng cứ về việc vợ/chồng ngoại tình như tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai, biên bản kết quả thẩm định tại chỗ theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
  • Tài liệu và chứng cứ chứng minh bản thân có đủ điều kiện về kinh tế, tinh thần, bao gồm thu nhập hàng tháng, sự ổn định về nhà cửa, trình độ học vấn, văn hóa, ứng xử…

Tuy nhiên, quyết định về việc giao con cho cha hay mẹ trực tiếp nuôi sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc căn cứ vào điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho con cái. Hành vi ngoại tình có thể ảnh hưởng đến quyết định này nhưng không phải là yếu tố quyết định duy nhất.

vo-chong-ngoai-tinh-co-bi-tuoc-quyen-nuoi-con-khong

Trong trường hợp nào thì cha mẹ có thể bị tước quyền nuôi con?

Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có hành vi sau đây có thể bị Toà án tước quyền nuôi con, cụ thể:

1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

b) Phá tán tài sản của con;

c) Có lối sống đồi trụy;

d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

– Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

truong-hop-bi-tuoc-quyen-nuoi-con

Cơ chế xử phạt với hành vi ngoại tình thế nào?

Xử lý vi phạm hành chính

Theo Điều 59, Khoản 1 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, vi phạm một trong những hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng:

  • Kết hôn với người khác trong khi vẫn đang có vợ hoặc chồng, hoặc kết hôn với người chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà biết rõ là đang có vợ hoặc đang có chồng.
  • Chung sống như vợ chồng với người khác trong khi vẫn đang có vợ hoặc chồng.

Do đó, theo quy định này, những người ngoại tình có thể phải đối mặt với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

(1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Do đó, người ngoại tình có thể đối mặt với hình phạt cảnh cáo, hình phạt cải tạo không giam giữ có thời hạn lên đến 01 năm, thậm chí bị phạt tù từ 03 tháng – 01 năm. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, hình phạt tù có thể lên đến 03 năm.

Trên đây là những thông tin giúp giải đáp việc ngoại tình có bị tước quyền nuôi con không. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn và giúp bạn hiểu hơn về Luật Hôn nhân gia đình.